Hiệu ứng nhà kính là một vấn đề cấp thiết, được cả thế giới quan tâm bởi mức độ ảnh hưởng toàn cầu, gây nên nhiều mối nguy hại đến cuộc sống và môi trường. Vậy hiệu ứng nhà kính là gì? Hậu quả của hiệu ứng nhà kính và biện pháp khắc phục vấn đề nghiêm trọng này? Cùng Dự Báo Thời Tiết tìm hiểu ngay về hiện tượng hiệu ứng nhà kính trong bài viết dưới đây nhé!
Hiệu ứng nhà kính (tên tiếng anh là Greenhouse Effect) là hiện tượng không khí của trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất. Khi này, mặt đất hấp thụ nóng lên sẽ bức xạ lại sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên.
Để dễ dàng hình dung về hiện tượng này, chúng ta có thể liên tưởng đến những ngôi nhà kính được hấp thụ ánh mặt trời. Khi năng lượng mặt trời xuyên qua cửa nhà hoặc mái nhà bằng kính sẽ hấp thụ và phân tán thành nhiệt lượng trong không gian. Điều này khiến toàn bộ không gian bên trong ngôi nhà ấm lên.
Khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của Mặt Trời để cho nó không bị phản xạ đi. Nếu như lượng khí này tồn tại vừa phải thì sẽ giúp Trái Đất luôn ở trạng thái cân bằng, ổn định. Tuy nhiên, bởi lượng khí này gia tăng quá nhiều trong bầu khí quyển nên làm cho Trái Đất nóng lên không ngừng.
Hiệu ứng nhà kính được chia làm 2 loại: Hiệu ứng nhà kính khí quyển và hiệu ứng nhà kính nhân loại
Hiệu ứng nhà kính khí quyển là loại các tia bức xạ sóng ngắn của Mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ sóng dài. Một số phân tử trong bầu khí quyển như ddioxxit cacbon và hơi nước có thể hấp thụ những bức xạ nhiệt này và thông qua đó để giữ hơi ấm lại bầu khí quyển.
Ngày nay, hàm lượng của khí dioxit cacbon vào khoảng 0,036% đã đủ để tăng nhiệt độ thêm khoảng 30 độ C. Nếu không có hiệu ứng nhà kính tự nhiên này thì nhiệt độ Trái Đất chỉ còn khoảng -15 °C.
Vào thời kỳ Trái đất mới hình thành, chỉ một số sự sống có thể xuất hiện và phát triển nhờ thành phần điôxít cacbon trong bầu khí quyển nguyên thủy cao hơn. Theo thời gian, cường độ của các tia bức xạ tăng lên và cây cỏ lấy đi một phần khí dioxit cacbon trong không khí giúp khí hậu duy trì sự ổn định.
Tuy nhiên, từ khoảng 100 năm trở lại đây, dưới tác động của con người, sự cân bằng này đang bị tác động. Sự thay đổi nồng độ của các khí nhà kính đã làm nhiệt độ tăng thêm 2 độ C. Điển hình của sự mất cân bằng này là khí dioxit cacbon tăng thêm 20% và khí metan tăng lên 90%. Hiệu ứng nhà kính nhân loại khắc với việc làm tổn thất đến lớp khí Ozone ở tầng bình lưu cũng do loài người gây ra.
Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính là do các chất khí bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC,…. Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì sẽ kéo theo hiện tượng Trái Đất nóng lên.
Trong các loại khí trên thì khí CO2 chính là nguyên nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính nhanh và nghiêm trọng nhất. Khí CO2 được sinh ra từ quá trình đốt các nhiên liệu như khí tự nhiên và than, dầu, chất thải rắn, cây cối,…hay sinh ra từ các phản ứng hóa học. CO2 trong khí quyển có vai trò giống như tấm kính dày che phủ trái đất. Nếu không có lớp khí quyển, nhiệt độ trung bình của trái đất chỉ là khoảng -230C. Tuy nhiên, các hoạt động sinh hoạt, khai thác cùng những hành vi chặt phá rừng bừa bãi của con người khiến CO2 ngày càng tăng. Nhiệt độ không khí trên Trái Đất cũng theo đó mà tăng lên. Theo ước tính của các nhà khoa học, nhiệt độ của Trái đất sẽ tăng lên khoảng 1,5 – 4,5°C vào thế kỷ tiếp theo.
Ngoài ra, còn có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính khác gồm N2O, CH4, CFC, O3, SO2, …
CFC: chiếm 20% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Là những hóa chất sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong máy điều hòa nhiệt độ và hệ thống bình chữa cháy chứa rất nhiều khí CFC. Các khí này trơ với đặc tính không cháy, không mùi nên có thời gian lưu rất dài. Hằng năm các khí CFC sẽ tăng khoảng 4%(1992). Tính đến năm 2050 các chất CFC có thể là 9 tỷ tấn CO tương đương, ước khoảng 45% tổng lượng thải CO2 ảnh hưởng xấu đến khí hậu toàn cầu.
CH4: sinh ra từ việc đốt khí tự nhiên, dầu và cháy rừng hoặc trong quá trình lên men hóa đường ruột của các loài động vật,.. Khí này chiếm 13% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính với mỗi phân tử CH4 bắt giữ năng lượng nhiệt gấp 21 lần phân tử CO2. Ở điều kiện áp suất cao, khí CH4 trong nước dễ dàng thoát ra bên ngoài, gây tổn hại cho môi trường.
O3 (Ozone): Khí này chiếm 8% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Ozone thành phần chính của tầng bình lưu, có chức năng bảo vệ sinh quyển do khả năng hấp thụ bức xạ tử ngoại và tỏa nhiệt của phân tử ozone.Trong những năm vừa qua, mức suy giảm tầng ozone trung bình toàn cầu là 5% và số lượng suy giảm ngày càng tăng do phân hủy ozone vượt quá khả năng tái tạo lại.
N2O: sinh ra trong các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp và chiếm 5% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Mỗi phân tử N2O bắt giữ năng lượng nhiệt gấp 270 lần phân tử CO2. Hợp chất này khi phản ứng với nguyên tử Oxy năng lượng cao sẽ tạo thành hợp chất nitric oxit (NO) – tác nhân làm suy yếu tầng Ozone. Hàm lượng của N20 đang tăng dần trong phạm vi toàn cầu, khoảng 0.2 – 3% hàng năm. Mỗi năm có khoảng 10 triệu tấn N2O được thải ra môi trường và để cho khí N2O thay đổi hình dạng phải mất 100 đến 200 năm.
SO2: Đây là một loại khí có nồng độ rất thấp được sinh ra do hoạt động đốt nhiên liệu và núi lửa. Khí này rất độc, gây ra các bệnh về hô hấp cho con người.
Biến đổi khí hậu
Tất cả những hoạt động tạo ra khí thải làm gia tăng các chất khí có trong khí quyển và hậu quả nghiêm trọng nhất là gây nên hiện tượng biến đổi khí hậu. Hiện tượng này đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ sinh thái cũng như đời sống của con người. Nói một cách chính xác thì hiệu ứng nhà kính sẽ tác động gián tiếp thông qua các hiện tượng biến đổi khí hậu.
Nước biển dâng
Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước ở các đại dương trên toàn cầu nhưng lại không phải do thủy triều hoặc bão gây ra,..Nước biển dâng lên bất thường ở một vị trí nào đó có khả năng làm cho các thành phố ven biển ở khắp nơi trên thế giới chìm trong nước biển. Khi mực nước biển sẽ tăng quá cao còn có thể dẫn đến nạn hồng thủy.
Nóng lên toàn cầu
Nóng lên toàn cầu là thuật ngữ dùng để chỉ nhiệt độ của trái đất đang có sự thay đổi ở cấp độ toàn cầu và tăng dần trong từng giai đoạn do các chất khí nhà kính gây ra. Nhiệt lượng đó dần được tích tụ trong khí quyển trái đất bởi các chất khí như C02. Làm giảm lượng bức xạ cũng như nhiệt lượng của trái đất cần được giải phóng ra vũ trụ thay vì bị hấp thụ và giữ lại.
Hiện tượng băng tan
Băng tan là quá trình tích lũy của các chất khí nhà kính về lâu dài sẽ làm trái đất nóng lên khiến thể tích nước giãn nở, khiến băng tan ra ở hai cực.
Hiện tượng thời tiết cực đoan
Do tác động của các chất khí nhà kính làm hệ sinh thái khắp thế giới đang dần biến đổi dẫn đến hiện tượng hạn hán kéo dài quanh năm ở nhiều khu vực. Điều này gây ảnh hưởng tới canh tác hay sinh hoạt và tới sự sống của hệ sinh thái ở nơi đang chịu đựng, chống chọi lại mẹ thiên nhiên. Những nơi gần sông hồ có thể chịu lũ lụt trong thời gian dài do lượng mưa tăng đột ngột từ những thời tiết mưa cực đoan.
Kèm theo các hiện tượng cực đoạn thì hiệu ứng nhà kính khiến ô nhiễm môi trường trở nên nghiêm và cũng ảnh hưởng đến chất lượng cũng như lượng nước trên trái đất. Dẫn đến sự thiếu hụt nước uống, nước cho các ngành nông nghiệp (để tưới tiêu, nuôi thủy hải sản…), cho công nghiệp (cung cấp cho thủy điện…), cho ngành lâm nghiệp (nạn cháy rừng…).
Đối với hệ sinh vật, hiện tượng nóng lên của trái đất sẽ làm thay đổi điều kiện sống quen thuộc của chúng. Khi đó, rất nhiều loài sinh vật sẽ không thể thích nghi và chống chọi, dẫn tới biến mất và dẫn tuyệt chủng, hậu quả để lại chính là môi trường sống ngày càng bị thu hẹp.
Nắng nóng, mưa nhiều chính là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, vi sinh vật sinh sôi, phát triển. Sức khỏe của con người từ đó cũng bị đe dọa nghiêm trọng do dịch & bệnh truyền nhiễm xuất hiện ngày càng nhiều. Bệnh dịch tràn lan khiến con người không thể phát minh ra thuốc chữa trị kịp thời, kéo theo tỉ lệ tử vong cao. Ngoài ra theo thống kê, số lượng người chết vì nắng nóng kéo dài cũng đang tăng đều.
Trông cây xanh là một trong những biện pháp hiệu quả và đơn giản nhất giúp làm giảm sự nhiệt độ tăng cao trên toàn cầu. Chắc hẳn bạn đã biết cây xanh sẽ giúp hấp thụ CO2 thông qua quá trình quang hợp. Vậy trồng càng nhiều cay xanh sẽ giúp giảm lượng CO2 đáng kể, từ đó khí nhà kính sẽ giảm cũng sẽ giảm theo.
Tiết kiệm nguồn năng lượng chúng ta đang sử dụng là một cách giảm hiệu ứng nhà kính hiệu quả. Điện năng được sản xuất từ việc đốt các nguyên liệu, nhiên liệu hóa thạch.
Trong quá trình sản xuất năng lượng này, một lượng lớn khí CO2 được thải ra môi trường. Vì vậy, tiết kiệm năng lượng cụ thể là tiết kiệm điện là một cách giảm hiệu ứng, giảm ô nhiễm không khí.
Các phương tiện truyền thông như ô tô, xe máy,.. là nguyên nhân chính sản sinh ra khí CO2, N2O và khói bụi gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, bạn có thể bảo vệ môi trường bằng cách hạn chế các loại phương tiện này mà thay vào đó là đi xe đạp hoặc đi bộ.
Nguồn năng lượng sạch là nguồn năng lượng từ gió, năng lượng mặt trời.... Việc sử dụng nguồn năng lượng này sẽ hạn chế hiệu ứng nhà kính, giảm ô nhiễm môi trường. Gia đình bạn hãy sử dụng năng lượng mặt trời để bảo vệ môi trường và còn giúp gia đình bạn tiết kiệm điện đáng kể.
Việc đẩy mạnh các hoạt động, phong trào bảo vệ môi trường là rất cần thiết trong việc giảm khí nahf kính. Bên cạnh đó, cần cung cấp kiến thức cho người dân về hiệu ứng nhà kính, tầm quan trọng và tác hại của nó tới sự sống trên hành tinh của chúng ta. Đồng thời, nâng cao ý thức cũng như trách nhiệm của mỗi người đối với môi trường.
Trên đây là những thông tin về hiệu ứng nhà kính là gì, nguyên nhân và các cách khắc phục hiệu ứng nhà kính. Hãy theo dõi thêm để đọc những bài viết hay và hữu ích khác.